Sau khi sẩy thai, cần chuẩn bị mang thai như thế nào?
Nếu đã bị sẩy thai một lần, không nên ngay lập tức thụ thai lại, mà hãy đợi cho ít nhất là 2 -3 chu kỳ nguyệt san qua đi, rồi mới nên thụ thai lại. Và đừng quên nên kiểm tra sức khỏe định kỳ với những công đoạn như thử máu (để kiểm tra sự bất thường trong hệ thống miễn dịch của cơ thể người mẹ, hàm lượng hormon, sự khác thường của nhiễm sắc thể), siêu âm buồng trứng, xét nghiệm sinh thiết.
Trước hết chúng ta đề cập tới nguyên nhân của sẩy thai.
– Hơn 60% trường hợp sẩy thai tự nhiên là hậu quả của dị dạng nhiễm sắc thể do yếu tố người mẹ hoặc bố.
– Khoảng 15% là do chấn thương, nhiễm khuẩn, thiếu dinh dưỡng, tiểu đường, nhược năng tuyến giáp hay dị dạng giải phẫu ở người mẹ, cổ tử cung bị hở, tử cung có vách ngăn, u xơ tử cung quá to.
Tuy nhiên trong 1/4 trường hợp, nguyên nhân sẩy thai không xác định được. Ước tính cứ 5 thai phụ có thai thì 1 người bị sẩy. Hầu hết các trường hợp sẩy thai đều xảy ra trong vòng 12 tuần lễ đầu.
Có đến 60 – 70% số người đã bị sẩy thai đều có thể có khả năng mang thai thành công trở lại, hơn thế nữ nếu tìm ra được nguyên nhân tại sao bạn bị sẩy thai thì tỷ lệ thành công sẽ là rất cao khoảng 90%.
Để thành công, bạn cẩn phải chuẩn bị tốt về mặt sức khỏe trước khi mang thai. Cụ thể bạn cần phải thực hiện các công việc sau:
– Về cân nặng bạn cần đảm bảo chỉ số BMI >= 18,5 (Chỉ số BMI – hay gọi là chỉ số khối cơ thể – được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của mỗi người. BMI = Cân nặng (Kg) / (Chiều cao x Chiều cao) (m). Nghiên cứu cho thấy những phụ nữ có BMI < 18,5 (bạn quá gầy) có nguy cơ sẩy thai cao hơn bình thường 17%.
– Bạn và chồng cũng cần thống nhất về việc ngừng hoặc bỏ thuốc lá, rượu và các chất kích thích… vì các chất này ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng cũng như làm tăng các nguy cơ: sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non, gây dị tật cho thai nhi…
– Xét nghiệm công thức máu: Xem bạn có bị mắc các bệnh về máu như: thiếu máu, bất thường tế bào máu… cũng như cho bạn biết nhóm máu của mình.
– Xét nghiệm hóa sinh máu: Xem bạn có bị mắc bệnh tiểu đường, đánh giá chức năng gan, thận cũng như phát hiện các bất thường khác nếu có.
– Xét nghiệm nước tiểu: Tìm các yếu tố bất thường trong nước tiểu như: hồng cầu, bạch cầu, protein, glucose, vi khuẩn…
– Siêu âm ổ bụng: Đánh giá về hình thái học và phát hiện các bất thường các tạng trong ổ bụng như: gan, lách, tụy, thận, tử cung, buồng trứng.
– Điện tâm đồ: Phát hiện các bệnh về tim như: rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim…
– Xét nghiệm một số bệnh lây truyền qua đường máu: như Viêm gan B, HIV…
– Khám phụ khoa: Phát hiện các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến việc mang thai như: Viêm nhiễm đường sinh dục, polyp cổ tử cung..
Ngoài ra để giảm những nguy cơ cho thai cũng như sức khỏe của mẹ khi mang thai, bạn nên:
– Bạn có thể đi tiêm phòng một số bệnh như: cúm (nếu bạn định có thai vào mùa đông xuân), Rubella vì nếu mắc những bệnh này trong 3 tháng đầu của thai kỳ thì thai nhi có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh rất cao. Hãy đảm bảo bạn tiêm vaccin ít nhất trước khi mang thai 1 tháng.
– Bạn và gia đình nên tẩy giun vì bạn sẽ ko thể tẩy giun trong khi mang thai. Đặc biệt cần phải tẩy giun cho toàn bộ thành viên trong gia đình cùng một thời gian để đảm bảo không có sự lây chéo ngược lại.
– Bạn hãy bắt đầu uống bổ sung viên Sắt và acid Folic để phòng tránh dị tật ống thần kinh cho thai nhi.
– Khám nha khoa: Rất nhiều bà mẹ vì không coi trọng mà bỏ qua bước khám này. Trên thực tế, phụ nữ trong quá trình mang thai và sau khi sinh rất dễ mắc các bệnh răng miệng do phải ăn số lượng nhiều, ăn nhiều bữa. Thao tác đơn giản là lấy cao răng sẽ giúp các bạn hạn chế được nguy cơ mắc các bệnh: viêm lợi, viêm quanh cuống, abces răng… vì nếu mắc các bệnh này trong thời kỳ mang thai hay thời kỳ cho con bú sẽ gây khó khăn cho việc điều trị.